Đăng ký | Đăng nhập

Hãy nhập email và tên của bạn để bắt đầu

Email

Tên của bạn

Dia Nam Corp


Tên đăng nhập


Mật khẩu

Quên mật khẩu

Đặt quảng cáo :0123456789
Dian Nam Slogan

Bảo hiểm xã hội - Phần 5: Chế độ tử tuất

Đăng : 23/08/2016 03:57 PM

Bài viết tóm tắt các điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và giải quyết hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất một lần/ hàng tháng.

A.TRỢ CẤP MAI TÁNG:

Những người sau đây khi chết (hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết )thì người lo mai táng, thân nhân được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết:

1- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

2- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

3- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

 

B. TRỢ CẤP TUẤT:

I- Trợ cấp tử tuất hàng tháng:

1. Điều kiện hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng:

1.1.Các trường hợp người lao động khi chết, thân nhân hoặc người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng,nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân được hưởng tiền tử tuất hằng tháng:

a)  Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;

b)  Đang hưởng lương hưu;

c)  Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d)  Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên

1.2. Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a)   Con chưa đủ 18 tuổi (< 18 tuổi); con từ đủ 18 tuổi trở lên (> =18 tuổi) nếu bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b)  Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên;

c)  Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ (chồng), thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d)  Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ (chồng), thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm KNLĐ từ 81 % trở lên.

1.3.Thân nhân quy định tại diểm b, c, d phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng (không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công) thấp hơn mức lương cơ sở

1.4.Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao độngcho thân nhân để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

-Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

- Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản

2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị

2.  Mức trợ cấp tuất hàng tháng:

2.1.    Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2.2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định.

2.3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

 

II- Trợ cấp tuất một lần :

1/ Điều kiện hưởng :

Các trường hợp người lao động khi chết, thân nhân hoặc người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng, thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1.   Người lao động chết không thuộc các trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

2.   Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng theo quy định;

3.   Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định (của khỏan 2 Điều 67 Luật) mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4.   Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định được hưởng trợ cấp thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

2/ Mức hưởng:

1.  Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

2.   Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3.   Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động quy định chết.

 

III- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất:

1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

a)  Sổ bảo hiểm xã hội;

b)   Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c)   Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

d)   Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối vớitrường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:

a)  Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b)   Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

c)   Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

 

IV- Giải quyết hưởng chế độ tử tuất:

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động.

2.   Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3.   Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Lưu ý :

Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

-   Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.

-   Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trên đây là tóm tắt nội dung  "Chế độ tử tuất  trong Bảo hiểm xã hội", Hi vọng những nội dung chúng tôi đưa ra phần nào giúp ích cho bạn đọc trong quá trình học tập và công tác của bản thân

Trong trường hợp bạn còn những vấn đề chưa thể giải quyết về kê khai thuế, quyết toán thuế, sổ sách kế toán và thủ tục pháp lý doanh nghiệp khác, bạn có thể gửi các thắc mắc vào email: dailythuedianam@gmail.com hoặc gọi trực tiếp qua tổng đài 19006243đại lý thuế Địa Nam hân hạnh được tư vấn kế toán - thuế - pháp lý nhanh nhất và hợp lý nhất giúp bạn./.

Lập báo cáo tài chính và kê khai thuế cho doanh nghiệp xây dựng có nhiều công trình và nhân công thuê ngoài ở nhiều địa phương


Bài viết khác

.

    ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG



        Liên hệ công ty

    ĐẠI LÝ THUẾ ĐỊA NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐỊA NAM

    Trụ sở: Số 525B Lạc Long Quân - Phường Xuân La - Quận Tây Hồ - TP. Hà Nội

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN: 1900 6243

    Điện thoại: 0243 787 8282/ (84-024) 3787 8822

    Email: info@dianam.vn - hotro@dianam.vn

    Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101592377 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp

    Giấy xác nhận về việc đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế số: 50936/XN-CT-HTr ngày 20/12/2013

    Bản quyền thuộc Công ty cổ phần thương mại Địa Nam © 2015

    Yêu cầu ghi rõ nguồn "thue.dianam.vn" khi xuất bản tin tức từ trang web.

     

    DMCA.com Protection Status
    Đặt quảng cáo :0123456789