Đăng ký | Đăng nhập

Hãy nhập email và tên của bạn để bắt đầu

Email

Tên của bạn

Dia Nam Corp


Tên đăng nhập


Mật khẩu

Quên mật khẩu

Đặt quảng cáo :0123456789
Dian Nam Slogan

Những thay đổi của Luật thuế GTGT, TTĐB và Luật quản lý thuế trước và sau ngày 1/7/2016

Đăng : 23/08/2016 11:51 AM

Ngày 06/04/2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội Khoá XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Luật sửa đổi bổ sung số 106/2016/QH13 có  hiệu lực thi hành sớm kể từ ngày 01/07/2016. Những sự điều chỉnh của Luật số 106/2016/QH13 chắc chắn sẽ có sự ảnh hưởng lớn tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động, cũng như đang có ý định thành lập doanh nghiệp, và trực tiếp ảnh hưởng tới quá trình làm việc chuyên môn của kế toán, như kê khai thuế, tính thuế, hoàn thuế ....nhu

 

Điểm mới  Quy định trước đây Sửa đổi bổ sung
Luật Thuế GTTT Bổ sung các sản phẩm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế đầu vào 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu Bổ sung : "Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào"
(Khoản 1 Điều 5)
Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT
(Khoản 9, khoản 23 Điều 5)
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
23.Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Bổ sung quy định hoàn thuế GTGT
( Khoản 1, khoản 2 Điều 13)
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Hủy bỏ trường hợp: "lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế."
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Bổ sung quy định: "Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b)Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa màtổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. Thắt chặt hơn TH được hoàn thuế : " Ngoại trừ hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan".
Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Giá bán ra để tính thuế TTĐB không thấp hơn tỉ lệ % do chính phủ quy định (khoản 1, khoản 2 Điều 6) Điều 6. Giá tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Bổ sung chi tiết các quy định:
1.   Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra; 1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm; 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.
Áp dụng biểu thuế tiêu thụ đặc biệt mới đối với xe ô tô dưới 24 chỗ
(khoản 4 Mục I Biểu thuế Tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7)
  Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất cũ (%) Thuế suất mới (%)
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này    
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45  
Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống Không quy định  
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 40
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35
Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 Không quy định  
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 45
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 40
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50  
  Không quy định 50
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 Không quy định  
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 55
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 60
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60  
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 Không quy định 90
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 110
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 130
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150
 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 30 15
 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15 10
 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15  
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống   15
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3   20
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3   25
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại tại a, b, c, d Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại tại a, b, c, d
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm a, b, c và d Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện    
  Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 15
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 10
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 5
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 10
 h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh  Không quy định  
  Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 70
 Từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 75
ð  Sự thay đổi về biểu thuế áp dụng đối với các dòng xe ô tô nhập khẩu nguyên chiếc.  Mức thuế áp dụng đối với dòng xe dung tích nhỏ có xu hướng giảm mạnh, trong khi với các dòng xe có dung tích lớn mức thuế này lại tang thêm.
Luật Quản lý thuế Miễn thuế, giảm thuế (Điều 61) Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế. Bổ sung thêm: "miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.”
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Khỏan 4 điều 92) “4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp thuế từ 0.05% xuống còn 0.03%/ngày: " Người nộp thuế phải nộptiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp."
Xử phạt đối với hành vi châm nộp tiền thuế (Điều 106) 1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán
Điều chỉnh chi tiết :"nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp"
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

 

-------------------------------------------------------------------

Trên đây là "So sánh Luật thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế trước và sau khi Luật sửa đổi số 106/2016/QH13 có hiệu lực vào ngày 01/07/2016", hi vọng những nội dung này sẽ phần nào giúp ích cho bạn trong quá trình học tập và công tác.

Nếu bạn vẫn còn các thắc mắc về kê khai thuế, quyết toán thuế, vấn đề  kế toán và pháp lý doanh nghiệp,  Đại lý thuế Địa Nam   Công ty Luật Sao Việhân hạnh được giúp bạn  giải quyết các vấn đề này.

Để được tư vấn kế toán thuế miễn phí vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ email: dailythuedianam@gmail.com hoặc gọi điện trực tiếp vào tổng đài tư vấn: 19006243./.

 

Dịch vụ đại lý thuế Địa Nam


Bài viết khác

.

    ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG



        Liên hệ công ty

    ĐẠI LÝ THUẾ ĐỊA NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐỊA NAM

    Trụ sở: Số 525B Lạc Long Quân - Phường Xuân La - Quận Tây Hồ - TP. Hà Nội

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN: 1900 6243

    Điện thoại: 0243 787 8282/ (84-024) 3787 8822

    Email: info@dianam.vn - hotro@dianam.vn

    Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101592377 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp

    Giấy xác nhận về việc đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế số: 50936/XN-CT-HTr ngày 20/12/2013

    Bản quyền thuộc Công ty cổ phần thương mại Địa Nam © 2015

    Yêu cầu ghi rõ nguồn "thue.dianam.vn" khi xuất bản tin tức từ trang web.

     

    DMCA.com Protection Status
    Đặt quảng cáo :0123456789