Đăng ký | Đăng nhập

Hãy nhập email và tên của bạn để bắt đầu

Email

Tên của bạn

Dia Nam Corp


Tên đăng nhập


Mật khẩu

Quên mật khẩu

Đặt quảng cáo :0123456789
Dian Nam Slogan

Hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2016 (Phần dành cho doanh nghiệp)

Đăng : 15/02/2017 06:06 PM

Hạn nộp tờ khai Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2016 sẽ là 31/03/2017, nhằm hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân QTT được chính xác đúng hạn, Đại lý thuế Địa Nam dựa trên các văn bản pháp luật để đưa ra hướng dẫn Quyết toán thuế TNCN 2016 cho các bạn đọc.  

* Văn bản pháp quy hiện hành

-  Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

-  Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

-  Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

- Thông tư 95/2016/TT-BTC về hướng dẫn đăng ký thuế ngày 28/06/2016.  

I. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN TỪNG TRƯỜNG HỢP

1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang hoạt động trả thu nhập 

Tại khoản 1, điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày15/06/2015 hướng dẫn:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN. 

Kết luận: Doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh trả thu nhập (trả lương, tiền công, thưởng, phụ cấp...) bất kỳ hình thức nào thì đều phải Quyết toán thuế TNCN. 

2. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động: 

Tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập trong năm nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

3. Doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi, phá sản: 

Các doanh nghiệp thuộc mục 3 thì phải Quyết toán thuế TNCN với số tiền thuế TNCN khấu trừ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.”

LƯU Ý: 

Tại khoản 2 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khoản thu nhập chịu thuế, các khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế thì không thể hiện trên tờ khai quyết toán thuế TNCN và nếu doanh nghiệp chỉ chi trả các khoản thuộc các khoản không chịu/ miễn thuế thì không cần nộp tờ khai Quyết toán thuế TNCN.

II. Về việc ủy quyền quyết toán thuế

1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

2. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thu ế.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.

-  Thu nhập nộp thuế = thu nhập tính thuế x thuế suất 

-  Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập (TK 334) - Các khoản được miễn thuế 

1/ Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 trừ các khoản sau: 

Tiền ăn ca (từ tháng 9/2016 về trước tối đa là 680.000đ/tháng | từ tháng 10/2016 --> nay thì tối đa là 730.000đ/tháng nếu chi cao hơn thì tính vào TNCT | miễn toàn bộ nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, kể cả là cao hơn mức tối đa). 

Tiền phụ cấp điện thoại: cần được quy định cụ thể, rõ ràng trong quy định công ty (quy chế, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động...) và được Công ty tính vào chi phí trừ khi tính thuế TNDN thì TN này được trừ khi tính thuế TNCN. Nhưng TH chi quá so với mức quy định thì phần chênh này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. 

Phụ cấp trang phục: bằng hiện vật - miễn toàn bộ; bằng tiền - tối đa 5.000.000đ/năm/người; bằng cả tiền và hiện vật - hiện vật miễn toàn bộ, tiền ko quá 5 triệu đồng. 

Công tác phí: các khoản thanh toán tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền ăn, phương tiện đi lại...được tính chi phí được trừ tính thuế TNDN thì không tính thu nhập chịu thuế TNCN. 

Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.

+ Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị được áp dụng từ 01/01/2015.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập được áp dụng từ 01/01/2015.

+ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. 

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. 

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ 

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ 

+ Ngoài ra thì còn có các khoản ko chịu thuế như: phụ cấp độc hại nguy hiểm, trợ cấp khó khăn, đột xuất, tiền nhà điện nước tổ chức/doanh nghiệp xây cho người lao động ở miễn phí, khoản tiền mua khoản bảo hiểm bắt buộc, khoản chi phương tiện đi lại người lao động, khoản hỗ trợ ma chay, tử tuất...

+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành  làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.

Lưu ý:

Tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết dương bản chất của nó là các khoản tiền công, tiền lương nên chắc chắn sẽ được cộng vào tháng 12 để tính thuế TNCN. 

Công ty nợ lương các tháng trong quý trước và chi trả cho người lao động vào cuối năm dương lịch (tháng 12/2016), thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người lao động. Do vậy thu nhập chịu thuế của tháng 12 là tổng toàn bộ các khoản chi thực người lao động nhận trong tháng đó. Tính theo công thức như trên mà phát sinh thuế TNCN phải nộp thì nộp tờ khai. 

2/ Các khoản giảm trừ bao gồm:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

- Giảm trừ cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng tương đương 108 triệu/năm.

- Giảm trừ cho một người phụ thuộc: 3,6 triệu/tháng tương đương 43,2 triệu/năm.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

3. Biểu thuế suất thuế TNCN theo Điều 22 Luật Thuế TNCN:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

4/ Thu nhập tính thuế bình quân tháng

Khi thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng  được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng

=

Tổng thu nhập chịu thuế

  -

Tổng các khoản giảm trừ

12  tháng

Ví dụ 5: Năm 2015, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông E có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập. Trong năm 2015 Ông E có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc ngoài ra không có khoản TN nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện QTT thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2015 được xác định như sau:

- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2015:

  (20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.

- Tổng các khoản giảm trừ năm 2015:

  (9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.

- Thu nhập tính thuế năm 2015:

  170 triệu đồng - 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2015:

  18,8 triệu đồng: 12 tháng = 1,57 triệu đồng.

III. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1.  Hồ sơ

Tại tiết b.2.1, điểm b, khoản 1, điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và khoản 6, điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

2. Nơi nộp hồ sơ

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.

3 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. (Năm nay là 31/3/2017 vì tháng 2 có 28 ngày)

4 Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.

Xem thêm: Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2016 trên HTKK 3.4.1

==========================

ĐẠI LÝ THUẾ ĐỊA NAM chuyên thực hiện các thủ tục về thuế, kế toán doanh nghiệp

"Chúng tôi không bán sản phẩm rẻ nhất - Chúng tôi bán sản phẩm tốt nhất"

 

Bài viết khác

.

    ĐỐI TÁC - KHÁCH HÀNG



        Liên hệ công ty

    ĐẠI LÝ THUẾ ĐỊA NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐỊA NAM

    Trụ sở: Số 525B Lạc Long Quân - Phường Xuân La - Quận Tây Hồ - TP. Hà Nội

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN: 1900 6243

    Điện thoại: 0243 787 8282/ (84-024) 3787 8822

    Email: info@dianam.vn - hotro@dianam.vn

    Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101592377 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp

    Giấy xác nhận về việc đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế số: 50936/XN-CT-HTr ngày 20/12/2013

    Bản quyền thuộc Công ty cổ phần thương mại Địa Nam © 2015

    Yêu cầu ghi rõ nguồn "thue.dianam.vn" khi xuất bản tin tức từ trang web.

     

    DMCA.com Protection Status
    Đặt quảng cáo :0123456789